eng
competition

Text Practice Mode

simple present tense

created Nov 14th 2014, 16:20 by


0


Rating

485 words
0 completed
00:00
Thì hiện tại đơn (The simple present) một thì rất quan trọng trong tiếng Anh được dùng thường xuyên để diễn tả :
Thì hiện tại đơn dùng để chỉ thói quen hằng ngày:
   They drive to the office every day. Hằng ngày họ lái xe đi làm.
   Do you usually have bacon and eggs for breakfast? Họ thường ăn sáng với bánh trứng phải không?
Thì hiện tại đơn dùng để chỉ 1 sự việc hay sự thật hiển nhiên:
   We have two children. Chúng tôi 2 đứa con.
   The Thames flows through London. Sông Thames chảy qua London.
Sự việc sẽ xảy ra trong tương lai theo thời gian biểu hay lịch trình:
   Christmas Day falls on a Monday this year. Năm nay giáng sinh rơi vào ngày thứ Hai.
   Does the class begin at 10 or 11 this week? Lớp học sẽ bắt đầu sẽ ngày 10 hay 11 tuần này vậy?
Thì hiện tại đơn dùng để chỉ suy nghĩ cảm xúc tại thời điểm nói (Tuy những suy nghĩ cảm xúc này thể chỉ mang tính nhất thời không kéo dài chúng ta vẫn dùng thì hiện tại đơn chứ không dùng hiện tại tiếp diễn.)
   They don’t ever agree with us. Họ chưa bao giờ đồng ý với chúng ta.
   I think you are right. Tôi nghĩ anh đúng.
03> Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn
1. Thì hiện tại đơn dùng để diễn tả những sự việc bạn thường xuyên làm, hoặc thói quen của bạn hiện tại. dụ: I go to school every day.
2. Một số dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn:
   Câu với chữ “EVERY”: Every day (mỗi ngày), every year (mỗi năm), every month (mỗi tháng), every afternoon (mỗi buổi trưa), every morning (mỗi buổi sáng), every evening (mỗi buổi tối)…
   Câu với chữ :  Once a week (một lần 1 tuần), twice a week (2 lần một tuần year…
   Câu với những từ sau: always, usually, often, sometimes, never, rarely…
LƯU Ý: Khi chủ từ số nhiều hoặc I, WE, YOU,THEY, thì động từ ta giữ nguyên.
    dụ 1: I go to school every day.
    dụ 2: Lan and Hoa go to school every day. ( Lan Hoa 2 người vậy số nhiều)
Khi chủ từ số ít hoặc HE, SHE, IT thì ta phải thêm "S"hoặc "ES" cho động từ. Với những động từ      tận cùng o, s, sh, ch, x ,z, ta thêm “ES”, những trường hợp còn lại thêm "S" dụ: watch - watches, live - lives
Riêng động từ tận cùng bằng "Y" trước ý một phụ âm thì ta đổi “Y” thành "I" rồi thêm ES. dụ: study - studies, carry - carries, fly -flies.
 

saving score / loading statistics ...